Theo nghiên cứu mới đây tỉ lệ vô sinh ở các cặp vợ chồng trẻ ở Việt Namlà 7,7%. Vậy thực tế vô sinh là gì?Hãy cùng tìm hiểu khái niệm vô sinh ở nam và nữ giới để hiểu hơn về căn bệnh này.
Bệnh vô sinh hay còn gọi là hiếm muộn. Đây là tình trạng vợ chồng quan hệ tình dụckhoảng hơn 1 năm, không dùng biện pháp tránh thai mà không thấy thụ thai.
Có hai dạng vô sinh là vô sinh nguyên phát và vô sinh thứ phát. Vô sinh nguyên phát là từ khi quan hệ tình dục quá một năm mà không có thai lần nào. Vô sinh thứ phát là đã từng mangthai nhưng sau đó không thể có thai lần nữa.
Khoảng 40% các trường hợp vô sinh do nam giới, 40% do nữ giới, 10% là do cả hai bên. 10% vô sinh không rõ nguyên nhân.Muốn điều trị vô sinh, cả vợ lẫn chồng cần phải đi khám để phát hiện nguyênnhân. Từ đó bác sĩ sẽ có phác đồ điềutrị hợp lý.
Dấu hiệu chính củahiếm muộn là không thụ thai dù đã quan hệ thường xuyên không dùng biện pháptránh thai khoảng một năm.
Phụ nữ bị vô sinh có thể không có kinh nguyệt hoặc chu kỳkinh nguyệt không đều. Nam giớivô sinh có thể có các vấn đề nội tiết tố. Ví dụ: rối loạn chức năng cương dương, giảm ham muốn tình dục hoặc gặp vấnđề về xuất tinh... Họ cũng có thể có tinh hoàn nhỏ hoặc bị sưng ở bìu.
Hai vợ chồng nêngặp bác sĩ điều trị vô sinh nếu đã cố gắng thụ thai một năm nhưng chưa thànhcông. Khi gặp phải một trong những triệu chứng sauthì bạn cần thăm khám sớm.
Bạn từ 35 đến 40 tuổi và đã cố gắng để thụ thai trong vòngsáu tháng hoặc lâu hơn.
Bạn có kinh nguyệt không đều hoặc không có.
Bạn từng có những vấn đề về sinh nở.
Bạn từng được chẩn đoán là bị lạc nội mạc tử cung hoặc bệnh viêm vùng chậu.
Bạn từng bị sẩy thai nhiều hơn một lần.
Bạn đã từng điều trị ung thư trước đây.
Số lượng tinh trùng thấp hoặc các vấn đề khác về tinh trùng.
Sưng bìu.
Trước đây, bạn đã từng thắt ống dẫn tinh hoặc hẫu thuật bìu hoặc vùng bẹn.
Tinh hoàn nhỏ hoặc gặp các vấn đề với chức năng tình dục.
Từng bị ung thư hoặc đã từng điều trị ung thư.
Khoảng 50-60% trường hợp vô sinh có liên quan đến các tìnhtrạng của nữ giới. Các tình trạng này gồm bệnh về ống dẫn trứng, rối loạn buồng trứng (sự rụng trứng). Và các yếu tố liên quan đến tử cung hoặc cổ tử cung. Các nguyên nhân gây vô sinh không rõ ràng khác chiếm từ 10-20%.
Những yếu tố có thể gây vô sinh ở phụ nữ bao gồm:
Các vấn đề về chu kỳ kinh nguyệt.
Tử cung hay cổ tử cung bất thường.
Ống dẫn trứng bị tổn thương hoặc tắc nghẽn.
Hội chứng buồng trứng đa nang.
Rối loạn rụng trứng.
Suy buồng trứng sớm.
Lạc nội mạc tử cung.
Dính vùng chậu.
U xơ cổ tử cung.
Các vấn đề về tuyến giáp.
Ung thư và quá trình điều trị.
Khoảng 13-50% trường hợp vô sinh là do lượng tinh trùng thấp,tinh trùng bất thường,…
Những yếu tố có thểgây vô sinh ở nam giới bao gồm:
Sự bất thường trong chức năng sản xuất tinh trùng:
Yếu tố này bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau như tinh hoàn co rút, khuyết tật di truyền,… Các bệnh tiểu đường, quai bị, chấn thương hoặc phải phẫu thuật tinh hoàn, vùng bẹn cũng gây vô sinh.
Các vấn đề trong quá trình xuất tinh, như xuất tinh sớm, xuất tinh ngược,…
Các bệnh di truyền như xơ nang, các vấn đề cấu trúc bộ phận sinh dục như mào tinh hoàn.
Tiếp xúc nhiều với một số hóa chất và chất độc. Ví dụ như thuốc trừ sâu, bức xạ, khói thuốc lá, cần sa, rượu và steroid (bao gồmtestosterone).
Tổn thương gây ra do ung thư và quá trình điều trị.
Bệnh vô sinh thường xảy ra ở những người nghiện hút thuốc vàuống rượu. Khả năng thụ thai ở phụ nữ trên 30 tuổi, nam trên 40 tuổi sẽ thấp hơn nhiều so với lứa tuổi trẻ hơn.
Nhiều yếu tố nguy cơ cho bệnh vô sinh ở cả nam và nữ đều giống nhau, bao gồm:
Khả năng sinh sản của người phụ nữ giảm dần theo tuổi tác. Và sự suy giảm này trở nên rõ rệt hơn ở sau tuổi 30. Phụ nữ lớn tuổi vô sinh có thể do số lượng, chất lượng trứng ảnh hưởng khả năng sinh sản. Đàn ông trên 40 tuổi có khả năng sinh sản kém hơn những người trẻ hơn.
Cơ hội của một cặp vợ chồng thụ thai giảm đi nếu một trong hai người hút thuốc lá. Hút thuốc cũng làm giảm những lợi ích có thể có của điều trị vô sinh. Sẩy thai thường xuyên hơn ở những phụ nữ hút thuốc. Hút thuốc làm tăng nguy cơ rối loạn chức năng cương dương, số lượng tinh trùng ít ở nam giới.
Đối với phụ nữ, không có ngưỡng an toàn của việc uống rượu bia khi mang thai. Tránh uống rượu nếu bạn đang dự định có thai. Vì bạn có thể không nhận ra bạn đang mang thai trong vài tuần đầu tiên. Sử dụng rượu làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh. Và nó cũng có thể làm cho khó khăn hơn trong việc mang thai. Đối với nam giới, uống rượu nặng có thể làm giảm số lượng tinh trùng và khả năng vận động.
Một lối sống ít hoạt động và béo phì có thể làm tăng nguy cơ vô sinh. Ngoài ra, số lượng tinh trùng của người đàn ông và mức độ testosteronecó thể bị ảnh hưởng nếu bị béo phì.
Người bị rối loạn ăn uống mắc các vấn đề sinh sản, như: chán ăn, chế độ ăn ít calo…
Các phương pháp chẩn đoán giúp bác sĩ tìm ra vấn đề trong quá trình rụng trứng ở phụ nữ. Đầu tiên, bác sĩ sẽ khám lâm sàng và sau đó tiến hành các xét nghiệm như sau:
Kiểm tra sự rụng trứng.
Chụp buồng tử cung.
Kiểm tra khả năng dự trữ của buồng trứng.
Xét nghiệm hormone.
Siêu âm vùng chậu.
Các phương pháp chẩn đoán giúp bác sĩ tìm ra vấn đề trong quá trình sản xuất tinh trùng và xuất tinh ở nam giới. Đầu tiên, bác sĩ sẽ khám lâm sàng và sau đó tiến hành các xét nghiệm như:
Phân tích tinh dịch.
Xét nghiệm hormone.
Siêu âm bìu.
Xét nghiệm di truyền.
Sinh thiết tinh hoàn.
Việc điều trị dựa trên nguyên nhân gây vô sinh và vượt quachúng để có thể mang thai. Các cách này bao gồm: thay đổi lối sống, dùng thuốc,hormone và thuốc như clomiphene citrate để buồng trứng bắt đầu rụng trứng. Một số trường hợp lại phẫu thuật mở ống dẫn trứng, bơm tinh trùng vào tử cung hoặc thụ tinh trong ống nghiệm.
Sử dụng thuốc:
Kích thích sự rụng trứng bằng các loại thuốc giúp thụ thai. Đây là phương pháp điều trị chính cho phụ nữ bị vô sinh do rối loạn rụng trứng.
Phẫu thuật:
Các vấn đề ở tử cung được điều trị hồi phục khả năng sinh sản qua phẫu thuật tử cung. Các vấn đề đó là: polyp nội mạc tử cung, vách ngăn tử cung,sẹo trong tử cung…
Dùng thuốc:
Thuốc được dùng để điều trị một số vấn đề ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của nam giới. Ví dụ như mất cân bằng hormone, rối loạn chức năng cương dương…
Phẫu thuật:
Phương pháp này có thể giúp trị tắc nghẽn trong ống dẫn tinh hoặc giãn tĩnh mạch ở tinh hoàn.
Ngoài các phương pháp trên, bạn còn có thể áp dụng các phương pháp hỗ trợ sinh sản (ART). Khi đó cả trứng lẫn tinh trùng đều được sử dụng. Một số phương pháp thông dụng là:
Phương pháp bơm tinh trùng trực tiếp và tử cung (IUI)
Phương pháp tiêm thẳng tinh trùng vào trứng (ICSI)
Phương pháp thụ thai trong ống nghiệm (IVF)
Bạn có thể kiểm soát tình trạng bệnh của mình nếu bạn lưu ý vài điều sau:
Tái khám đúng lịch hẹn để được theo dõi diễn tiến các triệu chứng cũng như tình trạng sức khỏe.
Không tự ý uống thuốc không được chỉ định hoặc bỏ thuốc trong toa thuốc bác sĩ kê cho bạn.
Ăn uống khoa học và tập thể dục điều độ. Tập thể dục quá mức và sụt cân gây ra ảnh hưởng tới sự rụng trứng và chu kì kinh.
Không hút thuốc hoặc uống rượu, bia nếu bạn đang cố gắng thụ thai.
Một số trường hợp, quan hệ không đúng thời điểm có thể lànguyên nhân khiến bạn chưa có thai. Bạn có thể dùng que thử rụng trứng để dựđoán thời gian tốt nhất để quan hệ tình dục.
Loại que thử này biểu thị sự gia tăng nồng độ hormone trướckhi buồng trứng bắt đầu phóng noãn. Bạn có thể cần phải thử lại trong vài ngàyđể có kết quả chính xác.
Nếu bạn không rụng trứng đều đặn, bác sĩ sẽ kê cho bạn một sốloại thuốc để điều trị. Sự lựa chọn phổ biến nhất là clomiphene. Khoảng một nửasố phụ nữ dùng thuốc này sẽ có thai, thường là trong vòng ba chu kỳ.
Sau khi dùng clomiphene khoảng 3-6 tháng, bạn chưa có thai,bác sĩ có thể tiêm hormone sinh sản để kích thích rụng trứng.
Khoảng một nửa số phụ nữ có sức khỏe sinh sản tốt đều mang thai khi được tiêm hormone này. Tuy nhiên, giống như thuốc kích thích rụng trứng khác, phụ nữ được tiêm hormone sinh sản có thể mang thai đôi hoặc nhiều hơn.
Đối với một số phụ nữ, các vết sẹo có thể ngăn ngừa trứng đi xuống ống dẫn trứng. Điều này có thể xảy ra nếu bạn bị lạc nội mạc tử cung, nhiễm trùng vùng chậu hoặc từng phẫu thuật vùng chậu. Các bác sĩ có thể phẫu thuật lấy mô sẹo ra để làm tăng tỷ lệ mang thai cho bạn.
Thụ tinh nhân tạo là một thủ thuật phổ biến đối với nhiều trường hợp hiếm muộn. Các bác sĩ đặt tinh trùng của người đàn ông vào trong tử cung của người phụ nữ trong thời điểm rụng trứng.
Bạn cũng có thể cần phải dùng thuốc để kích thích cơ thể rụng trứng. Thụ tinh nhân tạo đơn giản hơn so với thụ tinh trong ống nghiệm.
Phương pháp này sẽ trực tiếp kết hợp quả trứng và tinh trùng với nhau trong phòng thí nghiệm. Sau đó, bác sĩ sẽ đặt phôi đã phát triển vào trong tử cung. Cách này có thể gây khó chịu và tốn kém. Trung bình chi phí cho một lần thực hiện có thể tốn 100 triệu đồng. Tuy nhiên, đây lại là phương pháp mang lại hiệu quả rất cao.
Để tăng tỷ lệ thành công, thông thường người ta sẽ chuyển từ 2 đến 4 phôi cùng một lúc. Điều này có nghĩa là người phụ nữ có thể mang thai sinh đôi, sinh ba, hoặc sinh tư…
Đa thai có thể tăng nguy cơ sẩy thai, thiếu máu, huyết áp cao và các biến chứng khác... Đồng thời cũng khiến khả năng sinh non trở nên cao hơn. Vì thế bạn và chồng nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi lựa chọn phương pháp này nhé.
Thụ tinh trong ống nghiệm bình thường, bác sĩ sẽ đưa phôi vào trong tử cung khi tế bào phôi đã nhân lên 2-8 lần. Nhưng ở cách thụ tinh ống nghiệm dùng phôi nang, phôi sẽ được phát triển trong vòng 5 ngày trước. Bác sĩ gọi phôi này là phôi nang. Sau đó bác sĩ chọn một hoặc hai phôi nang khỏe mạnh đưa vào tử cung của người phụ nữ. Điều này loại bỏ khả năng sinh ba và vẫn giữ được tỷ lệ thành công cao.
ICSI là phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương trứng đểlàm trứng thụ tinh thành phôi. Phương pháp này được thực hiện trong phòng thí nghiệm và phù hợp với trường hợp tinh trùng của người đàn ông kém chất lượng. Hoặc người phụ nữ từng thụ thai nhưng không thành công trước đó. Khi trứng thụ tinhđã sẵn sàng, tinh trùng sẽ đi vào tử cung người phụ nữ qua quá trình thụ tinh ốngnghiệm.